EAADhvK8TKWIBAGZBQAWvDhIHZCZA25U92k6GS21Ad8ZBZBqN3si75wBDQqALY6y5jHP0eoIZBzyliqy40NLZA2U3mJ3aLkmehYyOUQiXFX6oDpG0HRvkOSosAgHjcR2EuTGog5077ZA3AsIRn6XCLLtEgxuf3vvbKsCKESTkfxf17A2Qz5qJ1pTYvZAqiEwXoAZBYZD

Cà phê Việt Nam, món quà mang bản sắc Việt

Cà phê không chỉ là thức uống mà còn là văn hóa, lối sống của người Việt. Những sáng tạo độc đáo như cà phê trứng, cà phê muối… đã chinh phục nhiều tín đồ ẩm thực thế giới. Bài viết sau đây sẽ là một cái nhìn chung về cà phê Việt Nam, từ sự xuất hiện của cà phê tại xứ sở hình chữ S đến sự hình thành nét văn hóa cà phê của người Việt và những tác dụng quan trọng mà cà phê mang lại trong cuộc sống.

Cà phê Việt NamCà phê Việt Nam

1. Cây cà phê Việt Nam

1.1 Cây cà phê ở Việt Nam

  • Cây cà phê đầu tiên được người Pháp mang đến Việt Nam vào năm 1857, từ các đồn điền nhất nhì Đông Dương này, cây cà phê đã có những trở mình mạnh mẽ, thoát khỏi các định chế bao cấp, trở thành một trong những cây trồng có giá trị xuất khẩu cao nhất (sau lúa gạo), và đưa nước ta lên vị trí thứ 2 của bản đồ cà phê thế giới.
  • Sản xuất cà phê đều đặn gia tăng 20% ​​-30% mỗi năm trong những năm 1990, với những vườn cà phê nhỏ được trồng trên nửa triệu mảnh đất (từ hai đến ba mẫu). Điều này đã giúp xoay chuyển mạnh mẽ nền kinh tế.
  • Trong công cuộc cải cách, ngành cà phê đã được quốc hữu hóa, phát triển mạnh tại các tỉnh Tây Nguyên, doanh nghiệp tư nhân được nhân rộng, dẫn đến một sự phát triển đột biến của ngành công nghiệp chế biến cà phê. Mối liên kết hợp tác giữa người trồng, sản xuất và nhà nước đã đem đến kết quả trong việc xây dựng thương hiệu cà phê thành phẩm và xuất khẩu sản phẩm bán lẻ. Mà điển hình có thể kể đến là cà phê Trung Nguyên vào năm 1996 và Highlands Coffee vào năm 1998.

1.2 Tỷ lệ người Việt Nam uống cà phê

  • Tỷ lệ người Việt Nam dùng cà phê khá nhiều, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Trong tổng loại thức uống được lựa chọn dùng trong 1 tuần ở Thành phố Hồ Chí Minh thì loại thức uống này chiếm tới 26%. Con số này có thể nói là khá cao so với hàng loạt loại thức uống mà thị trường hiện có.
  • Theo số liệu thu thập được từ 1 cuộc khảo sát, tỷ lệ người Việt Nam dùng cà phê nóng và lạnh theo giới tính thì có đến 75% đàn ông thích uống nóng, 65% chọn cafe đá. Ở phụ nữ, thì tỷ lệ lần lượt là 25% và 35%. Từ đó, có thể thấy rằng đàn ông tiêu thụ nhiều hơn phụ nữ.
Tỷ lệ người Việt Nam uống cà phêTỷ lệ người Việt Nam uống cà phê

1.3 Nhu cầu uống cà phê của người Việt Nam

  • Cafe có thể dùng ở nhiều thời gian trong ngày. Tùy vào sở thích mà mỗi người có thể dùng nó vào những thời điểm khác nhau. Theo khảo sát cho thấy có 90% uống cafe cùng bữa ăn sáng, 50% uống trước khi ăn sáng, 10% uống sau khi ăn sáng, 10% uống sau khi chơi thể thao, 10% uống trước khi ngủ, 90% uống ngay khi thức dậy. Với nhiều thời điểm để dùng cafe như thể nên đã góp phần làm cho tỷ lệ người Việt Nam dùng cà phê ngày càng cao.
  • Nhiều người lựa chọn cafe để thư giãn sau những giờ làm việc đầy mệt mỏi. Thêm vào đó là lựa chọn ngồi nhăm nhi tách cafe và nói chuyện cùng gia đình hay bạn bè.
  • Cafe có một vị đắng đặc trưng và cả mùi thơm đầy quyến rũ. Từ những điều trên đã khiến nó trở thành loại thức uống yêu thích của nhiều người. Có đến 40% người lựa chọn dùng thức uống này là vì sở thích. Điều này chứng tỏ là cafe đã trở thành một phần trong cuộc số của nhiều người.

2 . Các loại cà phê nổi tiếng ở Việt Nam

  • Tên các loại cà phê nổi tiếng ở Việt Nam không phải ai cũng biết dù cà phê là thức uống khá phổ biến được nhiều người ưa chuộng. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thế giới với đa dạng các loại cà phê. Có 5 loại cà phê phổ biến được ưa chuộng hiện nay là : Robusta, Arabica, Cherri, Moka, Culi.

2.1 Cà phê ROBUSTA Việt Nam

  • Cà phê Robusta còn được biết đến với tên gọi cà phê vối. Đây là loại cà phê rất thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại vùng Tây Nguyên Việt Nam, hằng năm đạt 90 – 95% tổng sản lượng cà phê. Loại cà phê này có mùi thơm nồng, không chua, độ cafein cao, thích hợp với khẩu vị người Việt.
  • Hạt của cà phê Robusta nhỏ hơn Arabica. Phải được sấy trực tiếp chứ không phải lên men, vị đắng chiếm chủ yếu. Nó được trồng ở độ cao dưới 600m, khí hậu nhiệt đới và có mặt ở nhiều nước. Việt Nam có tổng lượng chiếm 1/3 lượng cà phê tiêu thụ trên toàn thế giới.
Cà phê RobustaCà phê Robusta

2.2 ARABICA

  • Đay là một trong các loại cà phê có hạt hơi dài, được trồng ở độ cao trên 600m. Qủa Arabica được thu hoạch, rồi lên men, rửa sạch và được sấy. Hương vị của Arabica hơi chua, người ta thường ví vị chưa đó giống như khi mình ăn chanh, sẽ rất chua, nhưng lập tực thấy được vị đắng của vỏ.

2.3 CHERRY

  • Cà phê cherry hay cà phê mít gồm 2 giống chính là Liberica và Exelsa. Loại này không được phổ biến lắm, nhưng có khả năng chống chịu sâu bệnh rất tốt và năng suất cao. Nó được trồng ở những vùng đất khô đầy gió và nắng của vùng Cao Nguyên. Hạt cà phê vàng, sáng bóng rất đẹp. Cherry rất phù hợp với sở thích của phái nữ với sự hòa quyện giữa mùi và vị tạo ra một cảm giác dân dã, cao sang quý phái.

2.4 CÀ PHÊ CULI

  • Cà phê culi một trái chỉ có duy nhất một hạt. Có vị đắng gắt, hương thơm say đắm, hàm lượng cafein cao, nước màu đen sánh.

2.5 CÀ PHÊ MOKA Việt Nam

  • Cà phê moka là một trong những các dòng cà phê nổi tiếng thuộc chi Arabica. Ở Việt Nam, moke là cà phê hiếm, luôn có giá cao hơn các loại khác. Hạt moka lớn và đẹp hơn nhiều so với giống khác. Hương thơm của nó rất đặc biệt, rất sang trọng, ngây ngất, vị hơi chua một cách thanh thoát, dành cho người sành điệu.
Cà phê MokaCà phê Moka

3. Tổng quan thị trường cà phê Việt Nam

3.1 Lịch sử cà phê Việt Nam

  • Cây cà phê đến Việt Nam theo dấu chân của những người Pháp vào giữa thế kỷ 19.

 

  • Giống cà phê chè (arabica) là giống cà phê đầu tiên được du nhập vào nước ta từ năm 1857, thông qua một số linh mục thừa sai người Pháp. Đầu tiên là được trồng thử nghiệm tại các Nhà thờ Thiên chúa giáo ở một số tỉnh ở khu vực phía Bắc như Hà Nam, Phủ Lý. Sau đó, cây cà phê được trồng mở rộng vào các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Sau đó lan ra các tỉnh miền Trung như Quảng Trị, Quảng Bình. Sau chiến tranh các khu vườn cà phê chè ở đây vẫn tiếp tục được duy trì. Vì thế, khu vực này có sự phân bố cây cà phê chè rất cao. Sau cùng cây cà phê mới phát triển dần vào Nam Tây Nguyên và Đông Nam Bộ và người ta bắt đầu nhận ra rằng Tây Nguyên chính là nơi thích hợp nhất để trồng cây cà phê.

 

  • Sau khi giống cà phê arabica được du nhập vào Việt Nam năm 1857 thì sau đó vào năm 1908, Pháp du nhập thêm 2 giống cà phê vào Việt Nam. Đó chính là cà phê vối (robusta) và cà phê mít (liberica). Sau một thời gian, thực dân phương Tây thấy giống cà phê chè không mang lại hiệu quả kinh tế cao vì vậy đã đưa giống cà phê vối từ Congo vào trồng ở Tây Nguyên. Tại đây, cây cà phê phát triển rất mạnh mẽ, diện tích cây cà phê ngày càng tăng. Và Tây Nguyên trở thành khu vực có diện tích trồng cà phê vối lớn nhất nước ta cả về quy mô và danh tiếng, không nơi nào ở Việt Nam có cà phê nổi tiếng trong và ngoài nước, đồng thời gắn với một vùng địa danh mang nhiều huyền thoại như cà phê Buôn Ma Thuột.
Lịch sử cà phề Việt NamLịch sử cà phề Việt Nam

3.2 Diện tích trồng cà phê ở Việt Nam

  • Năm 2018, diện tính cà phê của cả nước rất lớn khoảng 720.000 ha. Trong đó, cà Robusta khoảng 670ha (chiếm 93% diện tích), đạt khoảng 1,71 triệu tấn (khoảng hơn 96% sản lượng). Cà Arabica, diện tích là 50.000 ha (chỉ gần 7%), sản lượng gần 67.000 tấn (chỉ gần 4%). (số liệu cao hơn số liệu của chính thống khoảng 70.000 ha).
  • Điều đó, cũng đồng nghĩa với việc phát triển bền vững ở Đak Lak tốt hơn ở các tỉnh còn lại. Đak Lak luôn luôn có những mô hình trồng và canh tác bền vững cà phê đi tiên phong. Vì vậy, tình hình kinh tế người dân đồng đều và ổn định xã hội hơn các tỉnh khác.
Vì sao bạn chọn Liên hệ Khách hàng